Python sử dụng biến logic để quyết định điều kiện. Biến logic True và False được trả về khi một biểu thức được so sánh hay đánh giá. Ví dụ:
x = 2
print x == 2 # prints out True
print x == 3 # prints out False
print x < 3 # prints out True
Chú ý rằng phép gán sử dụng một dấu “=” trong khi phép so sánh sử dụng 2 dấu “==”. Còn phép so sánh khác thì dùng dấu “!=”.
Phép toán logic
Phép and và or cho phép sử dụng nhiều biểu thức so sánh, ví dụ như sau:
name = "John"
age = 23
if name == "John" and age == 23:
print "Your name is John, and you are also 23 years old."
if name == "John" or name == "Rick":
print "Your name is either John or Rick."
Phép logic “in”
Phép logic “in” được dùng để kiểm tra xem một đối tượng có nằm trong một container (vd: list) hay không. Ví dụ
name = "John"
if name in ["John", "Rick"]:
print "Your name is either John or Rick."
Python sử dụng các dấu thụt đầu dòng để đánh dấu một block code, thay vì dấu đóng mở ngoặc ({}). Chuẩn trong Python là 4 dấu cách, tuy nhiên dấu cách hay dấu tab đều được sử dụng. Sau đây là một ví dụ về sử dụng if trong Python
if :
....
....
elif : # else if
....
....
else:
....
....
Ví dụ về code Python:
x = 2
if x == 2:
print "x equals two!"
else:
print "x does not equal to two."
Một biểu thức được trả về là đúng khi nó thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
-
Biến True được đưa ra, hoặc các biểu thức tính toán được là chính xác (như là phép so sánh).
-
Một đối tượng không phải là “empty” được đưa ra.
Một số đối tượng được coi là empty là:
- Một chuỗi rỗng: “”
- Một danh sách rỗng: []
- Số 0
- Biến False
Phép toán “is”
Không giống như phép so sánh bằng “==”, phép “is” không match giá trị của biến số, mà match một instance. Ví dụ:
x = [1,2,3]
y = [1,2,3]
print x == y # Prints out True
print x is y # Prints out False
Phép not
Sử dụng not trước một biểu thức để đảo ngược nó. Ví dụ
print (not False) # Prints out True
print ((not False) == (False)) # Prints out False